IFRS là gì? Chuẩn mực báo cáo IFRS và kiến thức cần biết!

Với những ai làm về lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán thì việc có thêm những hiểu biết về IFRS chính là lợi thế cho bạn để thăng tiến trong sự nghiệp. Mặc dù ra đời cách đây khá lâu và có độ phủ sóng rộng khắp toàn cầu, thế nhưng nhiều người vẫn chưa hiểu rõ IFRS là gì. Vậy hãy cùng tìm hiểu hiểu ngay nhé!

1. IFRS là gì?

Chuẩn mực BCTC quốc tế “International Financial Reporting Standard”- IFRS là một bộ chuẩn mực kế toán được biên soạn, ban hành bởi Hội đồng chuẩn mực Kế toán quốc tế (IASB) và Hội đồng giải thích lập BCTC quốc tế (IFRIC). IFRS ra đời với mục tiêu cung cấp một khuôn khổ quốc tế về cách lập và trình bày BCTC cho các công ty đại chúng. IFRS đặt trọng tâm vào các hướng dẫn, diễn giải chung nhất về cách lập BCTC thay vì thiết lập các quy tắc lập báo cáo ngành cụ thể. Việc sử dụng chuẩn mực BCTC quốc tế là điều vô cùng cần thiết đối với các công ty có chi nhánh đa quốc gia. Ưu điểm lớn nhất của bộ công cụ này là đơn giản hóa các thủ tục kế toán thông qua việc thống nhất một ngôn ngữ chung trong báo cáo tài chính của các công ty. Ngoài ra, bộ chuẩn mực này sẽ đem lại cho các nhà đầu tư và các kiểm toán viên một góc nhìn toàn cảnh, có hệ thống về tài chính.

IFRS là tiêu chuẩn để đảm bảo các doanh nghiệp (DN) và tổ chức trên toàn thế giới áp dụng các nguyên tắc kế toán một cách thống nhất trong quá trình lập BCTC. Việc áp dụng Báo cáo tài chính quốc tế góp phần làm tăng tính minh bạch, trách nhiệm và hiệu quả cho thị trường tài chính trên toàn thế giới. Đồng thời, IFRS củng cố thêm lòng tin, sự tăng trưởng và ổn định tài chính lâu dài trong nền kinh tế toàn cầu.

Những năm gần đây, IFRS được sử dụng ngày càng rộng rãi trên toàn thế giới. Tuy nhiên, tại Hoa Kỳ, GAAP vẫn được xem là “tiêu chuẩn vàng’ của kế toán mặc dù nhiều ý kiến cho rằng việc áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế trên toàn cầu sẽ giúp tiết kiệm chi phí phân tích, so sánh giữa các công ty quốc tế.

2. Lịch sử của IFRS

IFRS xuất phát từ Liên minh châu Âu, với mong muốn làm cho các vấn đề kinh doanh và tài khoản trở nên dễ dàng áp dụng trên khắp thế giới. Ý tưởng này nhanh chóng lan khắp toàn cầu vì ý nghĩ một ngôn ngữ chung sẽ dễ dàng giao tiếp trên phạm vi toàn thế giới. Mặc dù Hoa Kỳ và một số quốc gia khác không áp dụng IFRS, nhưng nhìn chung nó khả phổ biến và được lan truyền trên toàn thế giới, trở thành bộ tiêu chuẩn phổ biến nhất lục địa.

Mục tiêu chính của IFRS là  giúp cho việc so sánh quốc tế trở nên dễ dàng nhất. Tuy nhiên, mục tiêu đó chưa thể hoàn thành được vì ngoài Hoa Kỳ sử dụng chuẩn mực GAAP, một số quốc gia còn sử dụng các tiêu chuẩn khác. Đồng bộ hóa chuẩn mực BCTC trên toàn cầu là một quá trình đang diễn ra trong cộng đồng kế toán quốc tế.

3. Khung khái niệm cho IFRS

Mục đích của báo cáo tài chính

Mục tiêu chính của bộ quy chuẩn IFRS là giúp các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng đưa ra các quyết định tài chính. Người cho vay và các chủ nợ khác khi đưa ra quyết định về việc tài trợ cho đơn vị và thực hiện quyền bỏ phiếu hoặc ảnh hưởng đến các hành động của ban quản lý đến việc sử dụng các nguồn lực kinh tế của thực thể.

Các tính năng chung trong IFRS

Các tính năng chung trong IFRS bao gồm:

– Trình bày công bằng và tuân thủ IFRS: Trình bày công bằng đòi hỏi phải thể hiện trung thực các tác động của giao dịch, các sự kiện và điều kiện khác theo các định nghĩa và tiêu chí công nhận đối với tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí được nêu trong Khung IFRS.

– Lo ngại : Báo cáo tài chính có mặt trên cơ sở hoạt động liên tục trừ khi ban lãnh đạo có ý định thanh lý đơn vị hoặc ngừng giao dịch, hoặc không có giải pháp thay thế thực tế nào ngoài việc thực hiện.

– Cơ sở kế toán dồn tích: Một thực thể sẽ ghi nhận các khoản mục là tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí khi chúng đáp ứng định nghĩa và tiêu chí công nhận cho các yếu tố đó trong khung IFRS.

– Tính trọng yếu và tổng hợp: Mỗi lớp vật liệu của các mặt hàng tương tự phải được trình bày riêng. Các mục có tính chất hoặc chức năng không giống nhau sẽ được trình bày riêng trừ khi chúng không quan trọng.

– Bù đắp: Việc bù đắp thường bị cấm trong IFRS. uy nhiên, một số tiêu chuẩn nhất định yêu cầu bù đắp khi các điều kiện cụ thể được thỏa mãn.

– Tần suất báo cáo: IFRS yêu cầu ít nhất hàng năm phải lập một bộ báo cáo tài chính hoàn chỉnh. uy nhiên, các công ty niêm yết thường cũng xuất bản báo cáo tài chính tạm thời (trong đó kế toán hoàn toàn tuân thủ IFRS) mà bản trình bày phù hợp với Báo cáo tài chính tạm thời của IAS 34.

– Thông tin so sánh: IFRS yêu cầu các đơn vị trình bày thông tin so sánh đối với giai đoạn trước đối với tất cả các khoản được báo cáo trong báo cáo tài chính của giai đoạn hiện tại. Ngoài ra, thông tin so sánh cũng sẽ được cung cấp cho thông tin tường thuật và mô tả nếu có liên quan đến việc hiểu báo cáo tài chính của giai đoạn hiện tại.

– Tính nhất quán trong việc trình bày: IFRS yêu cầu việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính được giữ lại từ giai đoạn này sang giai đoạn tiếp theo trừ khi: rõ ràng, sau một sự thay đổi đáng kể về bản chất hoạt động của đơn vị hoặc xem xét báo cáo tài chính của mình, rằng một bản trình bày hoặc phân loại khác sẽ phù hợp hơn với các tiêu chí lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán trong IAS 8. Hoặc là một tiêu chuẩn IFRS yêu cầu thay đổi.

Các yếu tố của báo cáo tài chính

Các yếu tố của báo cáo tài chính bao gồm:

Tài sản : Một nguồn lực kinh tế hiện tại được kiểm soát bởi thực thể do kết quả của các sự kiện trong quá khứ dự kiến ​​sẽ tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai.

Trách nhiệm pháp lý: Nghĩa vụ hiện tại của đơn vị chuyển giao một nguồn lực kinh tế là kết quả của các sự kiện trong quá khứ.

Vốn chủ sở hữu : Tiền lãi còn lại trong tài sản của đơn vị sau khi trừ tất cả các khoản nợ của nó.

Thu nhập: Tăng lợi ích kinh tế trong một kỳ kế toán dưới dạng dòng vốn hoặc tăng cường tài sản, hoặc giảm các khoản nợ dẫn đến tăng vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, nó không bao gồm các khoản đóng góp của những người tham gia cổ phần (ví dụ: chủ sở hữu, đối tác hoặc cổ đông).

Chi phí: Giảm tài sản, hoặc tăng nợ phải trả, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, những điều này không bao gồm các phân phối được thực hiện cho những người tham gia cổ phần.

Những thay đổi khác về nguồn lực và yêu cầu kinh tế: Đóng góp từ những người nắm giữ cổ phần và phân phối cho họ.

Về vốn và bảo trì vốn

Các khái niệm cần thiết về vốn và bảo trì vốn:

– Bảo trì vốn tài chính: Theo khái niệm này, lợi nhuận chỉ kiếm được nếu số tiền tài chính của tài sản ròng vào cuối kỳ vượt quá số tài chính (hoặc tiền) của tài sản ròng vào đầu kỳ, sau khi loại trừ bất kỳ phân phối nào và đóng góp từ chủ sở hữu trong khoảng thời gian. Bảo trì vốn tài chính có thể được đo lường bằng đơn vị tiền tệ danh nghĩa hoặc đơn vị sức mua không đổi.

– Bảo trì vốn vật chất: Theo khái niệm này, lợi nhuận chỉ kiếm được nếu năng lực sản xuất vật chất (hoặc năng lực hoạt động) của đơn vị (hoặc nguồn lực hay quỹ cần thiết để đạt được năng lực đó) vào cuối kỳ vượt quá năng lực sản xuất vật chất vào đầu kỳ, sau khi loại trừ bất kỳ phân phối nào và đóng góp của chủ sở hữu trong giai đoạn này.

3. Yêu cầu của IFRS và các tính năng chung

Trong quá trình thực hiện các hoạt động kế toán, IFRS đưa ra một số quy tắc bắt buộc trong thực tiễn kinh doanh sau đây:

Báo cáo tình hình tài chính: Đây còn được gọi là Bảng cân đối kế toán. IFRS ảnh hưởng đến cách thức mà các thành phần của bảng cân đối được báo cáo.

Báo cáo thu nhập toàn diện: Điều này có thể để dưới dạng một tuyên bố, hoặc có thể được tách thành một báo cáo lãi lỗ và một báo cáo thu nhập khác, bao gồm cả tài sản và thiết bị.

Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu: Còn được gọi là báo cáo thu nhập giữ lại, tài liệu này thay đổi thu nhập hoặc lợi nhuận của công ty trong giai đoạn tài chính nhất định.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo này tóm tắt các giao dịch tài chính của công ty trong giai đoạn nhất định, tách dòng tiền thành hoạt động, đầu tư và tài chính.

Ngoài các báo cáo cơ bản này, mỗi công ty cũng cần đưa ra bản tóm tắt các chính sách của mình để cho thấy các thay đổi về lãi và lỗ.

4. Những thay đổi khi áp dụng IFRS tại Việt Nam

Việt Nam là một trong số các quốc gia áp dụng tiêu chuẩn IFRS hiện nay mặc dù chưa được phổ biến lắm. Tuy nhiên, việc áp dụng này đã mang lại không ít những lợi thế tích cực cho các doanh nghiệp. Đặc biệt là tình minh bạch, công khai, trung thực của các báo cáo tài chính. Thông qua đó, các doanh nghiệp nước ta cũng có cơ hội để tiếp cận những nguồn đầu tư lớn hơn, nhiều hơn, giảm bớt gánh nặng cho chi phí của doanh nghiệp,…

Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế gây bất lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành áp dụng IFRS. Đặc biệt là thị trường tài chính, thị trường vốn chưa có dấu hiệu khả quan, chậm phát triển. Hiện nay, IFRS vẫn chỉ đang thích hợp với các quốc gia, khu vực có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.

Tạm kết: Những thay đổi mới trong lĩnh vực tài chính luôn đòi hỏi mỗi tổ chức phải có đội ngũ nhân viên kế toán và tài chính có năng lực. Vì vậy, để đáp ứng tốt yêu cầu này, chúng ta cần có một sự đầu tư nghiêm túc vào quá trình học tập và áp dụng Chuẩn mực BCTC quốc tế ngay từ bây giờ.

,

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *